Thứ Sáu, 11 tháng 8, 2017

Cài đặt oracle 11g

Giải nén các tập tin
Terminal, dùng tài khoản root
# 11.2.0.1 
unzip linux.x64_11gR2_database_1of2.zip 
unzip linux.x64_11gR2_database_2of2.zip
#11.2.0.2 
unzip p10098816_112020_Linux-x86-64_1of7.zip 
unzip p10098816_112020_Linux-x86-64_2of7.zip
Sau khi giải nén (dùng lệnh chương trình unzip sẵn có) sẽ được 1 thư mục database duy nhất). Nếu bạn click chuột phải lên thư mục và giảI nén trong GNOM hoặc KDE sẽ tạo ra 2 thư mục database và database(1).
Tập tin Hosts
Tập tin “/etc/hosts” tên đầy đủ của máy chủ.
<IP-address>  <fully-qualified-machine-name>  <machine-name>
Ví dụ:
127.0.0.1            localhost.localdomain     localhost 
192.168.2.181    ol6-11gr2.localdomain    ol6-11gr2
Kernel Parameters
Oracle khuyên nên thiết lập các tham số kernel tối thiểu như sau:
fs.suid_dumpable = 1 
fs.aio-max-nr = 1048576 
fs.file-max = 6815744 
kernel.shmall = 2097152 
kernel.shmmax = 536870912 
kernel.shmmni = 4096 
kernel.sem = 250 32000 100 128 
net.ipv4.ip_local_port_range = 9000 65500 
net.core.rmem_default = 262144 
net.core.rmem_max = 4194304 
net.core.wmem_default = 262144 
net.core.wmem_max = 1048586
Các giá trị kernel hiện tại trong hệ thống có thể được kiểm tra dùng lệnh sau:
/sbin/sysctl -a | grep <param-name>
Terminal, tài khoản root: Thêm hoặc sửa các dòng sau trong tập tin “/etc/sysctl.conf”.
fs.suid_dumpable = 1 
fs.aio-max-nr = 1048576 
fs.file-max = 6815744 
kernel.shmall = 2097152 
kernel.shmmax = 536870912 
kernel.shmmni = 4096 
# semaphores: semmsl, semmns, semopm, semmni 
kernel.sem = 250 32000 100 128 
net.ipv4.ip_local_port_range = 9000 65500 
net.core.rmem_default=4194304 
net.core.rmem_max=4194304 
net.core.wmem_default=262144 
net.core.wmem_max=1048586
Chạy lệnh sau để thay đổi kernel parameters có hiệu lực
/sbin/sysctl -p
Thêm các dòng sau vào tập tin “/etc/security/limits.conf”.
oracle              soft    nproc   2047 
oracle              hard    nproc   16384 
oracle              soft    nofile  1024 
oracle              hard    nofile  65536 
oracle              soft    stack   10240
Trong đó, oracle là tên tài khoản hiện sẽ dùng để cài Oracle Database.
Khi tất cả các bước trên hoàn tất, khởi động lại máy chủ.
Thiết lập
Đưa đĩa DVD chứa source cài đặt Oracle Linux 6 vào hệ thống, dùng tài khoản root, cài đặt các gói sau nếu chúng chưa được cài đặt.
# From Oracle Linux 6 DVD 
cd /media/cdrom/Server/Packages 
rpm -Uvh binutils-2*x86_64* 
rpm -Uvh glibc-2*x86_64* nss-softokn-freebl-3*x86_64* 
rpm -Uvh glibc-2*i686* nss-softokn-freebl-3*i686* 
rpm -Uvh compat-libstdc++-33*x86_64* 
rpm -Uvh glibc-common-2*x86_64* 
rpm -Uvh glibc-devel-2*x86_64* 
rpm -Uvh glibc-devel-2*i686* 
rpm -Uvh glibc-headers-2*x86_64* 
rpm -Uvh elfutils-libelf-0*x86_64* 
rpm -Uvh elfutils-libelf-devel-0*x86_64* 
rpm -Uvh gcc-4*x86_64* 
rpm -Uvh gcc-c++-4*x86_64* 
rpm -Uvh ksh-*x86_64* 
rpm -Uvh libaio-0*x86_64* 
rpm -Uvh libaio-devel-0*x86_64* 
rpm -Uvh libaio-0*i686* 
rpm -Uvh libaio-devel-0*i686* 
rpm -Uvh libgcc-4*x86_64* 
rpm -Uvh libgcc-4*i686* 
rpm -Uvh libstdc++-4*x86_64* 
rpm -Uvh libstdc++-4*i686* 
rpm -Uvh libstdc++-devel-4*x86_64* 
rpm -Uvh make-3.81*x86_64* 
rpm -Uvh numactl-devel-2*x86_64* 
rpm -Uvh sysstat-9*x86_64* 
rpm -Uvh compat-libstdc++-33*i686* 
cd / 
eject
Lưu ý: từ cdrom tô đậm ở trên là tên của đĩa DVD chứa source cài đặt Oracle Linux 6 (khoản 3,6Gb). Tất cả các thiết bị ngoại vi như CD/DVD ROM, USB khi được hệ thống nhận diện đều nằm trong thư mục /media. Do vậy có thể dùng lệnh ls /media để xác định tên của đĩa CD/DVD; nếu tên của đĩa CD/DVD (tên được đặt khi ghi đĩa) có khoản trắng, phải đặt trong cặp dấu ngoặc khép “” (ví dụ: “Oracle Linux 6 X64”).
Một lưu ý nữa là các gói cài đặt ở trên gồm cả các gói 32-bit cho phiên bản 11.2.0. Từ phiên bản 11.2.0.2 thì nhiều gói trở nên không cần thiết, tuy nhiên có sự xuất hiện của chúng cũng không sao.
Tạo các nhóm và người dùng
groupadd oinstall 
groupadd dba 
groupadd oper 
groupadd asmadmin 
groupadd asmdba 
groupadd asmoper
useradd –u dba -g oinstall -G dba,asmdba,oper oracle 
passwd oracle
Lưu ý: Chúng ta không dùng nhóm “asm”, vì quá trình cài đặt không dùng ASM (không dùng hệ thống đĩa SAN hoặc iSCSI)
Tạo thư mục và cấp quyền mà Oracle software sẽ được cài đặt
mkdir -p /u01/app/oracle/product/11.2.0/db_1 
chown -R oracle:oinstall /u01 
chmod -R 775 /u01
Dùng tài khoản sẽ cài đặt Oracle để thêm các dòng sau đây vào cuốI tập tin “.bash_profile” (lưu ý: đây là tập tin ẩn).
# Oracle Settings 
TMP=/tmp; export TMP 
TMPDIR=$TMP; export TMPDIR
ORACLE_HOSTNAME=ol6-11gr2.localdomain; export ORACLE_HOSTNAME 
ORACLE_UNQNAME=DB11G; export ORACLE_UNQNAME 
ORACLE_BASE=/u01/app/oracle; export ORACLE_BASE 
ORACLE_HOME=$ORACLE_BASE/product/11.2.0/db_1; export ORACLE_HOME 
ORACLE_SID=DB11G; export ORACLE_SID
PATH=/usr/sbin:$PATH; export PATH 
PATH=$ORACLE_HOME/bin:$PATH; export PATH
LD_LIBRARY_PATH=$ORACLE_HOME/lib:/lib:/usr/lib; export LD_LIBRARY_PATH 
CLASSPATH=$ORACLE_HOME/jlib:$ORACLE_HOME/rdbms/jlib; export CLASSPATH
Cài đặt
Khởi động Oracle Universal Installer (OUI) bằng cách chạy lệnh sau tại thư mục database
./runInstaller
Lưu ý: Mặc dù đã cài các góI như Oracle khuyên, nhưng khi cài đặt vẫn gặp 1 số các warning nhắc nhở khoảng < 10 gói chưa cài đặt trên hệ thống, nhưng khi kiểm tra thì thấy đã cài rùi. Cứ an tâm chọn Ignore All
Còn lại quá trình các bước màn hình cài đặt không khác trên Windows.
1. Configure Security Updates
Nếu đang sở hửu tàI khoản Oracle Metalink (tài khoản được Oracle support – tính phí), hãy cấu hình bước này để nhận được các bản vá và thông tin hữu ích từ Oracle. Ngược lại, bỏ qua.
2. Select Install Option
Nên tạo CSDL mẫu khi cài đặt vì tất cả các tài liệu của Oracle đều lấy ví dụ dựa trên cơ sở dữ liệu mẫu này.
3. System Class
Thật sự chọn Server Class sẽ cho phép tùy chọn cao hơn là Desktop Class.
4. Node Selection
Oracle hỗ trợ fail-over và load balancing (High Availability), cho phép cấu hình 1 cluster (active-active) dùng chung hệ thống SAN (iSCSI) rất hữu ích. Nhưng chúng ta đang cài 1 hệ thống đơn.
5. Select Install Type
Advanced Install chẳng qua là hiện tất cả các giá trị mặc định của Typical Install để mình có thể thay đổi được dễ dàng ngay khi cài đặt.
6. Typical Install Configuration
Oracle base là thư mục cơ sở: chứa các Oracle software (database + các software khác của Oracle)
Oracle home: là thư mục chứa instance của Oracle + data file.
Administrative password: chính là mật khẩu của các tài khoản SYS, SYSTEM
7. Create Inventory
8. Perform Prerequisite Checks
9. Summary
10. Install Product
Cài Oracle Instance
11. Database Configuration Assistant
Bước này chính là cài cơ sở dữ liệu mẫu dùng chương trình Database Configuration Assistant (DBCA)
12. Database Configuration Assistant 2
Có nhiều tài khoản CSDL được tạo ra mặc định, có thể kích hoạt và đặt mật khẩu các tài khoản khác tại bước này. Sau khi cài xong, đăng nhập vớI tài khoản SYS hoặc SYSTEM, mình vẫn làm được việc này.
13. Execute Configuration Scripts
Terminal, đăng nhập tài khoản root, chạy 2 scripts như đường dẫn. Script thứ 2 chỉ cần enter khi được hỏi.
14. Finish
Hoàn tất càI đặt, có thể truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua Enterprise Manager tại địa chỉ
Hoặc có thể dùng SQL Developer (ORACLE_HOME/sqldeveloper/) hoặc SQL*Plus để quản lý CSDL
Có điều này: sau khi bạn khởi động lại máy chủ, Oracle services sẽ không tự khởi động => phải start thủ công cả Oracle instance và Enterprise Manager hoặc viết script đặt trong thư mục “/etc/init.d” để tự động start Oracle khi hệ điều hành khởi động.
Sau khi cài đặt
Terminal, tài khoản root, sửa tập tin “/etc/oratab”
DB11G:/u01/app/oracle/product/11.2.0/db_1:Y

Share This!


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét